Cũng như Việt NAm thôi, nói tắt nói ngăn, tiếng lóng bừa phứa mà :)) Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei khám phá qua những câu nói tắt rất thú vị của giới trẻ Nhật nha!!
>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 37: Thể bị động
>>> Từ vựng Katakana chủ đề Hành động hành vi- Phần II
1. Theo như ngữ pháp chính quy các bạn đã học trong trường thì khi phủ định động từ
入(はい)るーーー>入(はい)らないーーー>入(いり) らん
Và một ngữ pháp nữa cũng bị kéo theo bởi kiểu nói này: ~てもいい。
theo ngữ pháp chính quy thì:
Các bạn hãy nhìn hai động từ 読む và 飲む xem, khi chuyển qua thể て thì nó là んで. Chính vì thế một khi đã đổi (あい)ーーー>(あん) thì cũng phải theo quy luật んで này (nhưng mà là nghĩa phủ định đó nha) :
分(わ)かるーーー>分(わ)からないーーー> 分(ぶん) からんーーー>分(ぶん)からんでいい
知(し)るーーー>知(し)らないーーー> 知(ち) らんーーー>知(ち)らんでいい
行(ゆ)くーーー>行(い)かないーーー> 行(ぎょう) かんーーー>行かんでいい
入(はい)るーーー>入(はい)らないーーー> 入(いり) らんーーー>入(はい)らんでいい
Một lưu ý nữa là cách nói này chỉ áp dụng cho một số động từ thôi, hầu hết là các động từ khi chuyển qua ない形 có âm (R) như 分かる、知る、… và một số rất ít có âm (K) như 行く. Ngoài ra các động từ khác như 言う、探す có đuôi không phải là (R) và (K) thì không dùng.
2. Và đây là một số động từ 可能形 với ý nghĩa phủ định (cách trong ngoặc ít khi dùng)
Ngoài ra động từ nhóm II thì sau khi chuyển thành 可能形 thì đôi khi sẽ được nói tắt, hình như đây cũng là ngữ pháp thông thường hay sao ấy.
食(た)べられるーーー>食(た)べれる
出(で)られるーーー>出(で)れる
Cuối cùng là một điều dẫu nó là `Biết rồi, khổ lắm nói hoài nói mãi` nhưng mà không nói không được, đó là những cách nói ở trên rất rất là hỗn xược với người lớn tuổi, ví dụ như:
分(わ)かりません(dạ không hiểu ạ)ーー>分からない(không hiểu)ーー>分らん
Khám thêm các ngôn ngữ tuổi trẻ cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei: >>> Ngôn ngữ của giới trẻ Nhật Bản – 若者言葉(わかものことば)
Học tiếng Nhật giao tiếp theo chủ đề
>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 37: Thể bị động
>>> Từ vựng Katakana chủ đề Hành động hành vi- Phần II
Các thuật ngữ nói tắt của teen Nhật
1. Theo như ngữ pháp chính quy các bạn đã học trong trường thì khi phủ định động từ
分(わ)かるーーー>分(わ)からない
知(し)るーーー>知(し)らない
thì ở đây còn một kiểu nói ngắn gọn hơn nữa đó là (あい)ーーー>(あん)
分(わ)かるーーー>分(わ)からないーーー> 分(ぶん) か らん
知(し)るーーー>知(し)らないーーー>知(ち) らん
行(ゆ)くーーー>行(い)かないーーー>行(ぎょう) かん
入(はい)るーーー>入(はい)らないーーー>入(いり) らんVà một ngữ pháp nữa cũng bị kéo theo bởi kiểu nói này: ~てもいい。
theo ngữ pháp chính quy thì:
Các bạn hãy nhìn hai động từ 読む và 飲む xem, khi chuyển qua thể て thì nó là んで. Chính vì thế một khi đã đổi (あい)ーーー>(あん) thì cũng phải theo quy luật んで này (nhưng mà là nghĩa phủ định đó nha) :
分(わ)かるーーー>分(わ)からないーーー> 分(ぶん) からんーーー>分(ぶん)からんでいい
知(し)るーーー>知(し)らないーーー> 知(ち) らんーーー>知(ち)らんでいい
行(ゆ)くーーー>行(い)かないーーー> 行(ぎょう) かんーーー>行かんでいい
入(はい)るーーー>入(はい)らないーーー> 入(いり) らんーーー>入(はい)らんでいい
Một lưu ý nữa là cách nói này chỉ áp dụng cho một số động từ thôi, hầu hết là các động từ khi chuyển qua ない形 có âm (R) như 分かる、知る、… và một số rất ít có âm (K) như 行く. Ngoài ra các động từ khác như 言う、探す có đuôi không phải là (R) và (K) thì không dùng.
2. Và đây là một số động từ 可能形 với ý nghĩa phủ định (cách trong ngoặc ít khi dùng)
信(しん)じられないーーー> 信(しん)じられん (信(しん)じられへん ít khi được dùng)
入(い)れないーーー> 入(い)れへん (入(い)れん ít khi được dùng)
食(た)べられるーーー> 食(た)べられへん (食べられん ít khi được dùng)
Ngoài ra động từ nhóm II thì sau khi chuyển thành 可能形 thì đôi khi sẽ được nói tắt, hình như đây cũng là ngữ pháp thông thường hay sao ấy.食(た)べられるーーー>食(た)べれる
出(で)られるーーー>出(で)れる
Cuối cùng là một điều dẫu nó là `Biết rồi, khổ lắm nói hoài nói mãi` nhưng mà không nói không được, đó là những cách nói ở trên rất rất là hỗn xược với người lớn tuổi, ví dụ như:
分(わ)かりません(dạ không hiểu ạ)ーー>分からない(không hiểu)ーー>分らん
Khám thêm các ngôn ngữ tuổi trẻ cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei: >>> Ngôn ngữ của giới trẻ Nhật Bản – 若者言葉(わかものことば)
Nhận xét
Đăng nhận xét