Phân biệt ngữ pháp N3: にしては và にしても

Tiếp tục series phân biệt và so sánh các ngữ pháp. Có lẽ còn nhiều điều sẽ gây cho bạn bối rối vì sự giống nhau khá nhiều giữa các ngữ pháp, nhất là khi bạn ở level cao. Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei phân biệt rõ 2 cấu trúc sau nha!


Học ngữ pháp tiếng Nhật N3


>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N2 - Bài 18: Cách thể hiện ý không thể, khó mà thực hiện một hành động

>>> 10 câu nói tiếng Nhật cực hay và ý nghĩa về tình bạn


Phân biệt ngữ pháp N3: にしては và にしても


1. にしては: mặc dù…không thể nghĩ là

* Ý nghĩa: Mẫu câu này thể hiện sự ngoài ý muốn, khác với những gì đã hình dung, tưởng tượng.
* Câu kết hợp:
普通形に
A   だ ->に             +  しては
N  だ->に

* 例文:
(1) 外国人にしては日本語が上手だ。
Là người nước ngoài không thể nghĩ là tiếng Nhật lại giỏi như vậy.


* 注意:
それにして: ấy thế mà

* 例文:

(1) 洗ったの? それにしてはきれいじゃないね。
Đã rửa rồi á?
Ấy thế mà chẳng sạch gì cả.

2.にしても: dù biết là thế nhưng vẫn, cho dù, ngay cả

* Ý nghĩa: Vế sau thường thể hiện ý kiến, sự hoài nghi, phán đoán của người nói.
* Câu kết hợp:
普通形に
A   だ ->に             +  しても
N  だ->に

* 例文:
(1) このシャツは500円にしても、高いと思います。
Cái áo sơ mi này dù có giá là 500 yên thì tôi vẫn thấy cao.


* 注意:
それにしても: dù là như vậy

* 例文:

(1) 日本の夏はいつも蒸し暑いですよ、それにしても今年はずいぶん蒸し暑いですね。
Mùa hè của Nhật Bản rất oi bức, dù là như vậy năm nay cực kì nóng nhỉ.


Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei so sánh 2 ngữ pháp N3 khác nè: >>> Phân biệt ngữ pháp N3 : たところだ và たばかりだ

Nhận xét