Cách tốt nhất phân biệt 3 từ 祝日・祭日・祝祭日, ghi nhớ lâu


Dễ dàng phân biệt 3 từ 祝日・祭日・祝祭日, ghi nhớ lâu


Từ năm Showa 22 (1947)  cho tới khi 「皇室祭祀令」- Hoàng Thất Tế Tự Lệnh (Pháp lệnh về việc cúng tế của Hoàng thất) bị bãi bỏ, theo quy định:
「祭日・さいじつ」TẾ-NHẬT ngày mà Hoàng thất tô chức các nghi thức, lễ lạt
「祝日・しゅくじつ」CHÚC-NHẬT  ngày mà cả nước được nghỉ
「祝祭日・しゅくさいじつ」CHÚC-TẾ-NHẬT cách gọi gộp chung của hai từ 祝日và 祭日

Dễ dàng phân biệt 3 từ 祝日・祭日・祝祭日, ghi nhớ lâu


Từ năm Showa 23 (1948), 「国民の祝日に関する法律」- Luật ngày lễ, bộ luật quy định về các ngày nghỉ lễ chính thức của toàn quốc được ban hành, chính vì vậy nên 「祝日」hay「国民の祝日」là cách gọi chính xác nhất.
Theo đó, ngày nay, các ngày 「祭日」thực sự đã không còn, có nghĩa là 「祭日」và 「祝祭日」đều không còn đúng nữa, nhưng do ảnh hưởng từ những dấu vết sâu sắc của Hoàng Thất Tế Tự Lệnh, nhiều người vẫn còn sử dụng các từ này.


Dễ dàng phân biệt 3 từ 祝日・祭日・祝祭日, ghi nhớ lâu


Tuy nhiên, ngày 23 tháng 11 hàng năm được biết đến như 「勤労感謝の日」- Ngày tạ ơn người lao động. Nhưng trước đây, đã có thời nó được gọi là「新嘗祭」- Ngày lễ tạ ơn mùa vụ do Hoàng gia tổ chức. Ngày nay, vào ngày 23 tháng 11, bên cạnh các hoạt động nhằm cảm tạ và vinh danh những người lao động, nhiều địa phương trên khắp nước Nhật, đặc biệt là các địa điểm Thần đạo, vẫn duy trì các nghi lễ truyền thống của ngày新嘗祭 cũ.

Dễ dàng phân biệt 3 từ 祝日・祭日・祝祭日, ghi nhớ lâu

Ngoài 「祝日」ra thì còn có các từ khác để chỉ ngày nghỉ lễ định kì của cả nước như:
「振替休日・ふりかえきゅうじつ」: ngày nghỉ bù (nếu ngày nghỉ lễ theo quy định trùng với ngày chủ nhật, thì người dân sẽ được nghỉ thêm một ngày làm việc gần nhất sau ngày đó.)
「国民の休日・こくみんのきゅうじつ」: ngày được nghỉ (nếu giữa 2 ngày nghỉ lễ theo quy định có một ngày làm việc, thì người dân sẽ được nghỉ thêm ngày kẹp ở giữa này.)




Nhưng 「祝日」cũng bao hàm ý nghĩa của các từ trên và được sử dụng phổ biến hơn.


Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học thêm các bài học bổ ích khác nhé:
>>> Khám phá Trường Nhật ngữ nổi tiếng ST. Mary cho du học sinh Việt Nam

Nhận xét