Năm mới cái gì cũng phải mới đúng không nào?
Cùng Kosei học tiếng Nhật bài thành ngữ mới rất hay có chứa hán tự「年」- NIÊN nhé!
>>> Cách nấu mì Ramen đúng chuẩn Nhật Bản, học ngay hôm nay!
>>> Khám phá vùng đất thiêng trong lòng Nhật Bản
Cùng Kosei học tiếng Nhật bài thành ngữ mới rất hay có chứa hán tự「年」- NIÊN nhé!
Học từ vựng tiếng Nhật theo chủ đề
>>> Cách nấu mì Ramen đúng chuẩn Nhật Bản, học ngay hôm nay!
>>> Khám phá vùng đất thiêng trong lòng Nhật Bản
年 - NIÊN/ năm
[1] 悪妻は百年の不作 / Một người vợ không tốt là tai họa cả trăm năm của người chồng.
あくさいはひゃくねんのふさく
あくさいはひゃくねんのふさく
- Ngày xưa, việc chăm lo việc nhà cũng như giáo dục con cái đều là trách nhiệm của người vợ. Câu thành ngữ khuyên nhủ một người đàn ông không nên chọn và kết hôn với một người phụ nữ không biết quán xuyến công việc gia đình.
- Các câu thành ngữ tương tự:「悪妻は一生の不作」「悪妻は六十年の不作」.
[2] 石の上にも三年 / Có công mài sắt có ngày nên kim
いしのうえにもさんねん
いしのうえにもさんねん
- Ý nghĩa nguyên gốc của thành ngữ này nói “Kể cả tảng đá có lạnh lẽo đến mấy thì nếu một người kiên nhẫn ngồi trên đó trong suốt 3 năm thì cũng sẽ khiến tảng đá phải ấm lên (冷たい石でも三年間座り続ければ暖まる)”, ý nói làm việc gì cũng cần phải có sự kiên trì, kiên định hoàn thành đến cùng.
- 「三年/さんねん」(TAM-NIÊN): Không phải chỉ khoảng thời gian chính xác ba năm, mà ý nói đến khoảng thời gian dài, nhiều năm nhiều tháng.
- Thành ngữ tương tự:「石の上にも三年居れば暖まる」.
[3] 一年の計は元旦にあり / Kế hoạch của cả năm nên lập từ ngày Tết nguyên đán
いちねんのけいはがんたんにあり
いちねんのけいはがんたんにあり
- Câu thành ngữ khuyên rằng mọi công việc dự định làm trong cả một năm nên được lập kế hoạch thực hiện ngay từ ngày đầu năm mới, cũng như trước khi làm việc gì đó thì nên lập kế hoạch rõ ràng trước rồi mới từng bước hoàn thành.
- Câu thành ngữ này dựa trên câu「一日の計は晨(あした)にあり、一年の計は春にあり」trong sách『月令広義』
- Cũng có những phiên bản đổi「元旦」thành「元日/がんじつ/ ngày mùng một Tết」hoặc「正月/しょうがつ/tháng Giêng」.
- Cũng có phiên bản có thêm vế sau「一日の計は朝にあり、一年の計は元旦にあり/ Kế hoạch một ngày làm từ sáng, kế hoạch cả năm làm từ mùng 1 Tết」.
[4] 三年飛ばず鳴かず / Ba năm không bay không hót
さんねんとばずなかず
さんねんとばずなかず
- Ý câu thành ngữ muốn nói đến một người trong một khoảng thời gian dài im hơi lặng tiếng như thể đang không làm gì, cùng không có kết quả, thành tích gì nhưng thực chất là đang âm thầm chuẩn bị lực lượng, chờ đợi thời cơ.
- Câu thành ngữ này dựa trên một câu chuyện ghi trong các sách “Sử Ký (史記)” và “Lã Thị Xuân Thu (呂氏春秋)” như sau:
Trung Quốc thời Chiến Quốc, vua nước Sở là Sở Trang Vương sau khi lên ngôi thì suốt ba năm liền không màng đến quốc gia đại sự mà chỉ suốt ngày uống rượu săn bắn, cưỡi ngựa xem hoa.
Trong số triều thần của một người Ngũ Cử thấy thế liền mua can gián, liền hỏi vua: “Một loài chim mà suốt ba năm không hót cũng không bay là chim gì?”. Sở Trang Vương liền đáp: 「鳥が三年間止まったままなのは、意思を固める準備をしているからで、この鳥は飛べば天に昇り、鳴けば人々を動かす/ Loài chim trong ba năm cứ dừng lại như thế là có ý muốn trù bị cho vững vàng, chim ấy hễ bay thì sẽ bay lên tận trời, hễ hót là kinh động chúng sinh. 」
Sau đó, Sở Trang Vương bắt đầu quyết tâm cải cách chính trị, bài trừ những kẻ nịnh hót và trọng dụng những người tài, ngay thẳng như Ngũ Cử và đạt được nhiều chiến công, thành tích vang danh sử sách. - Cách nói tương tự「三年鳴かず飛ばず」.
[5] 鶴は千年、亀は万年 / Sếu trăm năm, rùa vạn năm
つるはせんねん、かめはまんねん
つるはせんねん、かめはまんねん
- Câu thành ngữ nói đến những điều mà con người thường hi vọng cầu nguyện như sự trường thọ hay các điều may mắn trong đời.
- Bắt nguồn từ việc sếu (鶴/つる) hay rùa (亀/かめ) được cho là các loài động vật có tuổi thọ rất dài, nên trong các dịp cầu nguyện với thần linh thì nhiều người thường xin có được may mắn để sống trường thọ, dài lâu tới trăm năm, nghìn năm như các loài vật trên.
- Nhưng lưu ý rằng, trên thực tế, tuổi thọ của loài sếu chỉ khoảng từ 20-30 năm còn với rùa thì cũng chỉ là 100-200 năm thôi. Các câu thành ngữ thường chỉ mang tính ước lượng và đôi khi nói quá lên.
[6] 面壁九年 / Quay mặt vào tường chín năm
めんぺきくねん
めんぺきくねん
- Câu thành ngữ muốn khuyên nhủ con người ta muốn đạt được thành tích, thành công nào đó thì cần phải có sự kiên trì, nỗ lực, say mê trong một khoảng thời gian dài.
- Câu thành ngữ dựa trên câu chuyện được kể trong sách『Cảnh Đức Truyền Đăng Lục 景徳伝燈録』về Đại sư Bồ Đề Đạt Ma đã tọa thiền hướng mặt vào một vách tường suốt chín năm trên chùa Thiếu Lâm trên núi Tung Sơn để tu hành.
[7] 桃栗三年柿八年 / ももくりさんねんかきはちねん
- Câu thành ngữ nói về khoảng thời gian cần để một số loại cây đâm hoa kết trái, như là trái đào (桃) và hạt dẻ (栗) phải mất ba năm、còn trái hồng (柿) thì mất tận tám năm. Qua đó câu thành ngữ khuyên rằng để hoàn thành việc gì hoặc để việc gì đó đạt được thành quả thì cũng cần mất một khoảng thời gian tương ứng, không nên quá nóng vội, hấp tấp mà lại hỏng việc.
- Bắt nguồn từ kinh nghiệm tron nghề trồng cây ăn quả của người nông dân xưa.
- Cũng có nhiều dị bản khác mà vế sau của câu「桃栗三年柿八年」được đổi thành「梅は酸いとて十三年」「柚子は九年でなりかかる」「柚子は九年の花盛り」「柚子の大馬鹿十八年」「枇杷は九年でなりかねる」.
- Câu thành ngữ được ghi trên một lá thuộc bộ bài Owari Iroha Karuta (尾張いろはかるた) của Osaka
[8] 雪は豊年の瑞 / ゆきはほうねんのしるし
- Câu thành ngữ nói về một kinh nghiệm trong nông nghiệp, rằng nếu một năm có nhiều tuyết rơi thì năm đó sẽ có được mùa vụ tiếp sau đó sẽ bội thu.
- 「瑞/しるし (THỤY)」có nghĩa là điềm báo tốt, điềm lành.
- Bắt nguồn từ kinh nghiệm trong nông nghiệp, nông vụ thường cần đến một lượng nước rất lớn. Nếu một năm có tuyết rơi nhiều trên các ngọn núi, khi tuyết tan sẽ bổ sung một lượng nước rất lớn cho các nhà nông, giảm thiểu mối lo lắng về các kì khô hạn và cũng thường giúp mùa màng bội thu.
- Các thành ngữ tương tự「雪は豊年の例(ためし)」「雪は豊年の貢物」.
Hãy học thêm những bài học thú vị khác về Hán tự nhé: >>> Nâng cao vốn từ vựng với hán tự 雪 - TUYẾT (P1)
Nhận xét
Đăng nhận xét