Ngữ pháp tiếng Nhật N2 - Bài 16: Những mẫu câu biểu đạt nguyên nhân lí do (phần 1)

 

Hôm nay Trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ mang tới cho các bạn Ngữ pháp tiếng Nhật N2 - Bài 16: Những mẫu câu biểu đạt nguyên nhân lí do (phần 1) Biểu đạt quan hệ nguyên nhân – kết quả là một trong những mẫu câu quan trọng nhất trong việc học ngôn ngữ. Tiếng Nhật cũng vậy!!

Ngữ pháp tiếng Nhật N2 - Bài 16:

Những mẫu câu biểu đạt nguyên nhân lí do (phần 1)

ngữ pháp tiếng nhật n2 bài 16

 

1.〜によって

Ý nghĩa: Vì nguyên nhân nào đó mà gây ra kết quả. Bằng phương pháp, cách thức nào đó.

Cách dùng: Với ý nghĩa chỉ cách thức, mẫu khó dùng với trường hợp sử dụng đồ thường ngày cho mục đích cá nhân (điện thoại, bút, xe điện…), nhưng có thể dùng ở dạng bổ nghĩa cho danh từ, như ở ví dụ 2 bên dưới

N + によって

N + による + N

Ví dụ:

合否の結果は後日書面で連絡します。電話による問い合わせは受け付けません。

Kết quả đỗ hay trượt, chúng tôi sẽ liên lạc qua thư. Chúng tôi không nhận câu hỏi qua điện thoại

会長が交替したことによって、会の雰囲気が多く変わった

Vì việc thay đổi giám đốc, bầu không khí của công ty đã thay đổi nhiều

2.〜ものながら・〜もので・〜もの

Ý nghĩa: Đưa ra lời lẽ, lí do bao biện. Dùng trong ngôn ngữ nói

Cách dùng: Dùng đưa ra lí lẽ mang tính cá nhân. Vế sau không đưa mệnh lệnh hoặc thể ý hướng. ものchủ yếu đứng cuối câu, đặc biệt sử dụng nhiều với phụ nữ và trẻ con. Có thể nói cách khác ở dạng もんだから・もんで・もん

Thể thông thường  (Na・N である)  + ものながら・もので

Thể thông thường + もの

Ví dụ:

このところ忙しかったもので、お返事が遅れてしまいました。ごめんなさい

Vì dạo này bận nên tôi đã trả lời chậm mất. Thật xin lỗi

あの人の言うことはよくわからないよ。言葉が難しんだもの

Tôi không hiểu rõ những lời người đó nói. Từ ngữ khó hiểu quá mà.

3.〜おかげだ 〜せいだ

Ý nghĩa: Nhờ có điều gì mà có được kết quả tốt / Vì điều gì mà bị kết quả xấu

Cách dùng:  Vế trước là nguyên nhân gây ảnh hưởng. Vế sau おかげで là kết quả tốt, vế sau せいで là kết quả xấu. Không dùng với từ thể hiện ý hướng của người nói.

Nの・Thể thông thường (Na -な)+ おかげだ / せいだ
 

Ví dụ:

今年の春は気温が低い日が多かったせいで、桜の開花が遅い

Mùa xuân năm nay có nhiều ngày nhiệt độ thấp, nên hoa anh đào nở muộn

私が大学に合格できたのは、A先生のおかげです

Tôi có thể đỗ được đại học, là nhờ công thầy A

4.〜あまり・〜あまりの〜に

Ý nghĩa: Vì quá mức điều gì đó mà tạo ra một kết quả

Cách dùng: Vế sau là kết quả không thường thấy (phần lớn là kết quả xấu) Không thể hiện mong muốn, ý hướng của người nói.

Nの・Thể thông thường (Na -な)+ あまり

あまりの + N + に

Ví dụ:

10年ぶり兄に合った。兄のあまりの変化に言葉が出なかった

Tôi gặp lại anh trai sau 10 năm. Anh ấy thay đổi nhiều đến mức tôi không nói nên lời
 

当然勝つと思っていた試合で最後に逆転負けし、悔しさのあまりぼろぼろ泣いた

Trận đấu nghĩ là đương nhiên thắng rồi, đến cuối cùng lại bị đảo ngược thành thua, tôi không cam lòng đến phát khóc

5.〜につき

Ý nghĩa: Nêu lí do, dùng cho thông báo.

Cách dùng: Đi kèm với những từ thể hiện trạng thái ở thời điểm hiện tại. Thường thấy trên bảng tin, thông báo.

N + につき

Ví dụ:

トイレはただ清掃中につき、ご利用になれません

Toilet đang dọn dẹp, xin không sử dụng

本日は祝日につき、閉館しております

Hôm nay là ngày lễ, quán xin được đóng cửa

Nhận xét